Thuốc Trimeseptol (1 Hộp x 25 vỉ)

SP003493

Danh mục

Quy cách

Hộp 25 Vỉ x 20 Viên

Nước sản xuất

Viet Nam

Số Đăng Ký

VD-24195-16

Đổi trả trong 30 ngày

kể từ ngày mua hàng

Miễn phí 100%

đổi thuốc

Miễn phí vận chuyển

theo chính sách giao hàng

Thuốc Trimeseptol (1 Hộp x 25 vỉ)

Kích thước chữ

  • Mặc định

  • Lớn hơn

Mô tả sản phẩm

Trimeseptol là một loại thuốc kháng sinh phổ rộng được sử dụng rộng rãi trong điều trị nhiễm khuẩn đường tiết niệu.

Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén, mỗi viên chứa 400mg sulfamethoxazol và 80mg trimethoprim. Trimeseptol có tác dụng ức chế sự phát triển của vi khuẩn bằng cách ức chế quá trình tổng hợp acid folic.

Thuốc có khả năng điều trị hiệu quả nhiều loại nhiễm khuẩn đường tiết niệu khác nhau, bao gồm cả nhiễm khuẩn đường tiết niệu dưới không biến chứng, nhiễm khuẩn đường tiết niệu mạn tính, tái phát ở nữ trưởng thành, viêm tuyến tiền liệt nhiễm khuẩn.

Tuy nhiên, như mọi loại thuốc khác, Trimeseptol cũng có thể gây ra một số tác dụng phụ. Vì vậy, việc sử dụng Trimeseptol cần tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, dược sĩ.

Thành phần của thuốc Trimeseptol 

Thành phần trong 1 viên nén Hàm lượng
Sulfamethoxazol 400mg
Trimethoprim 80mg
Tá dược Vừa đủ 1 viên

Trimeseptol là một sự kết hợp của hai thành phần chính: Sulfamethoxazol và Trimethoprim. Cả hai thành phần này đều có tác dụng kháng khuẩn, nhưng cơ chế hoạt động của chúng khác nhau.

Sulfamethoxazol

Sulfamethoxazol là một sulfonamid. Sulfonamid là một nhóm thuốc kháng khuẩn có tác dụng ức chế sự phát triển của vi khuẩn bằng cách ức chế quá trình tổng hợp acid folic.

Acid folic là một chất cần thiết cho vi khuẩn để phát triển và sinh sản. Sulfamethoxazol cạnh tranh với acid para-aminobenzoic (PABA) để gắn vào enzyme dihydropteroate synthetase (DHPS).

Enzyme này cần thiết để tổng hợp dihydrofolate, một tiền chất của acid folic. Khi sulfamethoxazol gắn vào enzyme DHPS, nó sẽ ức chế hoạt động của enzyme này, khiến cho vi khuẩn không thể tổng hợp được acid folic và bị tiêu diệt.

Trimethoprim

Trimethoprim là một dẫn xuất của pyrimidin. Trimethoprim có tác dụng ức chế sự phát triển của vi khuẩn bằng cách ức chế sự hoạt động của enzyme dihydrofolate reductase (DHFR).

Enzyme này cần thiết cho vi khuẩn để chuyển hóa dihydrofolate thành tetrahydrofolate, một dạng hoạt động của acid folic.

Khi trimethoprim gắn vào enzyme DHFR, nó sẽ ức chế hoạt động của enzyme này, khiến cho vi khuẩn không thể chuyển hóa dihydrofolate thành tetrahydrofolate và bị tiêu diệt.

Tác dụng hiệp đồng

Sự kết hợp của sulfamethoxazol và trimethoprim trong Trimeseptol tạo ra tác dụng hiệp đồng. Tác dụng hiệp đồng là khi hai thuốc kết hợp với nhau tạo ra hiệu quả cao hơn so với hiệu quả của mỗi thuốc khi dùng riêng lẻ.

Trong trường hợp Trimeseptol, sự kết hợp của sulfamethoxazol và trimethoprim ức chế hai giai đoạn liên tiếp trong quá trình tổng hợp acid folic của vi khuẩn.

Điều này làm tăng cường hiệu quả kháng khuẩn của thuốc và giúp ngăn ngừa sự phát triển của vi khuẩn kháng thuốc.

Chỉ định của thuốc Trimeseptol 

Trimeseptol được chỉ định điều trị nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm với sulfamethoxazol và trimethoprim. Thuốc được sử dụng rộng rãi trong việc điều trị các loại nhiễm khuẩn sau:

Nhiễm khuẩn đường tiết niệu

Đây là chỉ định chính của Trimeseptol. Thuốc được sử dụng để điều trị các loại nhiễm khuẩn đường tiết niệu sau:

  • Nhiễm khuẩn đường tiết niệu dưới không biến chứng: Đây là loại nhiễm khuẩn phổ biến nhất, thường gặp ở phụ nữ trẻ tuổi. Nguyên nhân thường là do E. coli, một loại vi khuẩn phổ biến trong hệ tiêu hóa của con người. Trimeseptol có tác dụng hiệu quả trong điều trị loại nhiễm khuẩn này.
  • Nhiễm khuẩn đường tiết niệu mạn tính, tái phát ở nữ trưởng thành: Một số phụ nữ có thể bị nhiễm khuẩn đường tiết niệu tái phát nhiều lần. Nguyên nhân có thể là do cấu trúc giải phẫu của hệ tiết niệu ở phụ nữ, hoặc do sự kháng thuốc của vi khuẩn. Trimeseptol có thể được sử dụng để điều trị nhiễm khuẩn tái phát, nhưng cần được sử dụng theo chỉ định của bác sĩ.
  • Viêm tuyến tiền liệt nhiễm khuẩn: Đây là một loại nhiễm khuẩn đường tiết niệu ở nam giới. Nguyên nhân thường là do E. coli hoặc các loại vi khuẩn khác. Trimeseptol có thể được sử dụng để điều trị viêm tuyến tiền liệt nhiễm khuẩn, nhưng cần được sử dụng theo chỉ định của bác sĩ.

Nhiễm khuẩn đường hô hấp

Trimeseptol cũng có thể được sử dụng để điều trị một số loại nhiễm khuẩn đường hô hấp, bao gồm:

  • Đợt cấp viêm phế quản mạn: Đây là một tình trạng viêm đường hô hấp mãn tính, thường gặp ở người lớn tuổi. Trimeseptol có thể được sử dụng để điều trị đợt cấp viêm phế quản mạn, nhưng cần được sử dụng theo chỉ định của bác sĩ.
  • Viêm phổi cấp ở trẻ em: Đây là một loại nhiễm khuẩn đường hô hấp phổ biến ở trẻ em. Trimeseptol có thể được sử dụng để điều trị viêm phổi cấp ở trẻ em, nhưng cần được sử dụng theo chỉ định của bác sĩ.
  • Viêm tai giữa cấp ở trẻ em: Đây là một loại nhiễm khuẩn đường hô hấp thường gặp ở trẻ em. Trimeseptol có thể được sử dụng để điều trị viêm tai giữa cấp ở trẻ em, nhưng cần được sử dụng theo chỉ định của bác sĩ.
  • Viêm xoang má cấp người lớn: Đây là một loại nhiễm khuẩn đường hô hấp thường gặp ở người lớn. Trimeseptol có thể được sử dụng để điều trị viêm xoang má cấp người lớn, nhưng cần được sử dụng theo chỉ định của bác sĩ.

Nhiễm khuẩn đường tiêu hóa

Trimeseptol cũng có thể được sử dụng để điều trị một số loại nhiễm khuẩn đường tiêu hóa, bao gồm:

  • Lỵ trực khuẩn: Đây là một loại nhiễm khuẩn đường tiêu hóa do vi khuẩn Shigella gây ra. Trimeseptol có thể được sử dụng để điều trị lỵ trực khuẩn, nhưng cần được sử dụng theo chỉ định của bác sĩ.
  • Nhiễm khuẩn đường tiêu hóa do Salmonella: Trimeseptol có thể được sử dụng để điều trị nhiễm khuẩn đường tiêu hóa do Salmonella, nhưng cần được sử dụng theo chỉ định của bác sĩ.

Viêm phổi do Pneumocystis carinii

Trimeseptol cũng được chỉ định sử dụng để điều trị viêm phổi do Pneumocystis carinii, một loại nhiễm khuẩn phổ biến ở người có hệ miễn dịch suy yếu, chẳng hạn như người nhiễm HIV/AIDS.

Cách dùng - Liều dùng của thuốc Trimeseptol 

Trimeseptol được dùng đường uống. Liều lượng và thời gian dùng thuốc phụ thuộc vào tình trạng nhiễm khuẩn, độ tuổi, cân nặng của bệnh nhân và sự nhạy cảm của vi khuẩn với thuốc.

Liều dùng cho người lớn

  • Nhiễm khuẩn đường tiết niệu, nhiễm khuẩn đường tiết niệu dưới không biến chứng: Uống 2 viên/ngày, cách nhau 12 giờ, trong 10 ngày.
  • Nhiễm khuẩn đường tiết niệu mạn tính, tái phát ở nữ trưởng thành: Liều thấp 1 - 2 viên, uống 1 hoặc 2 lần mỗi tuần để làm giảm số lần tái phát.
  • Nhiễm khuẩn đường hô hấp, đợt cấp viêm phế quản mạn: Uống 2 - 3 viên, 2 lần mỗi ngày, trong 10 ngày.
  • Nhiễm khuẩn đường tiêu hóa, lỵ trực khuẩn: Uống 2 viên/ngày, cách nhau 12 giờ, trong 8 ngày.
  • Viêm phổi do Pneumocystis carinii: Liều được khuyên dùng là 20mg trimethoprim/kg + 100mg sulfamethoxazol/kg trong 24 giờ, chia đều cách nhau 6 giờ, trong 14 - 21 ngày.

Liều dùng cho trẻ em

  • Nhiễm khuẩn đường tiết niệu, nhiễm khuẩn đường tiết niệu dưới không biến chứng: Uống 8mg trimethoprim/kg + 40mg sulfamethoxazol/kg, cho làm 2 lần cách nhau 12 giờ, trong 10 ngày.
  • Viêm tai giữa cấp, viêm phổi cấp ở trẻ em: Uống 8mg trimethoprim/kg + 40mg sulfamethoxazol/kg trong 24 giờ, chia làm 2 lần, cách nhau 12 giờ, trong 5 - 10 ngày.
  • Nhiễm khuẩn đường tiêu hóa, lỵ trực khuẩn: Dùng 8mg trimethoprim/kg + 40mg sulfamethoxazol/kg trong 24 giờ, chia làm 2 lần cách nhau 12 giờ, trong 5 ngày.
  • Viêm phổi do Pneumocystis carinii: Liều được khuyên dùng là 20mg trimethoprim/kg + 100mg sulfamethoxazol/kg trong 24 giờ, chia đều cách nhau 6 giờ, trong 14 - 21 ngày.

Chống Chỉ định của thuốc Trimeseptol 

Trimeseptol không được sử dụng trong một số trường hợp sau:

  • Suy thận nặng mà không giám sát được nồng độ thuốc trong huyết tương: Suy thận nặng có thể làm tăng nguy cơ tích tụ thuốc trong cơ thể, dẫn đến tác dụng phụ nghiêm trọng.
  • Người bệnh được xác định thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ do thiếu acid folic: Thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ là một tình trạng thiếu máu hiếm gặp do thiếu acid folic. Trimeseptol có thể làm trầm trọng thêm tình trạng này.
  • Mẫn cảm với sulfonamid hoặc với trimethoprim: Một số người có thể bị dị ứng với sulfonamid hoặc trimethoprim. Sử dụng Trimeseptol có thể gây ra phản ứng dị ứng nghiêm trọng ở những người này.
  • Trẻ nhỏ dưới 2 tháng tuổi: Trẻ nhỏ dưới 2 tháng tuổi có thể bị tác dụng phụ nghiêm trọng khi sử dụng Trimeseptol.

Tác dụng phụ của thuốc Trimeseptol 

Trimeseptol có thể gây ra một số tác dụng phụ, thường nhẹ và thoáng qua. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, tác dụng phụ có thể nghiêm trọng và cần phải được điều trị y tế kịp thời.

Tác dụng phụ thường gặp

  • Toàn thân: Sốt
  • Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, viêm lưỡi
  • Da: Ngứa, ngoại ban

Tác dụng phụ ít gặp

  • Máu: Tăng bạch cầu ưa eosin, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, ban xuất huyết
  • Da: Mày đay

Tác dụng phụ hiếm gặp

  • Toàn thân: Phản ứng phản vệ, bệnh huyết thanh
  • Máu: Thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ, thiếu máu tan huyết, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu hạt và giảm toàn thể huyết cầu
  • Thần kinh: Viêm màng não vô khuẩn
  • Da: Hoại tử biểu bì nhiễm độc (hội chứng Lyell), hội chứng Stevens - Johnson dạng, phù mạch, mẫn cảm ánh sáng
  • Gan: Vàng da, ứ mật ở gan, hoại tử gan
  • Chuyển hóa: Tăng kali huyết, giảm đường huyết
  • Tâm thần: Ảo giác
  • Sinh dục - tiết niệu: Suy thận, viêm thận kẽ, sỏi thận
  • Tai: Ù tai

Xử trí tác dụng phụ

Nếu bạn gặp bất kỳ tác dụng phụ nào khi sử dụng Trimeseptol, hãy thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn. Một số biện pháp xử trí tác dụng phụ có thể được áp dụng, chẳng hạn như:

  • Dùng acid folic 5 - 10mg/ngày có thể tránh được ADR do thiếu acid folic mà không làm giảm tác dụng kháng khuẩn.
  • Uống đủ nước để tránh thuốc kết tinh thành sỏi.
  • Không phơi nắng để tránh phản ứng mẫn cảm ánh sáng.

Lưu ý khi dùng thuốc Trimeseptol 

Thận trọng khi sử dụng

Trimeseptol cần được sử dụng thận trọng trong một số trường hợp cụ thể, chẳng hạn như:

  • Chức năng thận suy giảm: Người bệnh có chức năng thận suy giảm có thể bị tích tụ thuốc trong cơ thể, dẫn đến tác dụng phụ nghiêm trọng.
  • Dễ bị thiếu hụt acid folic: Người cao tuổi, người bệnh đang dùng Trimeseptol liều cao dài ngày, người bị mất nước hoặc suy dinh dưỡng có thể dễ bị thiếu hụt acid folic.
  • Thiếu hụt G-6PD: Trimeseptol có thể gây thiếu máu tan huyết ở người thiếu hụt G-6PD, một loại enzyme cần thiết để chuyển hóa glucose trong hồng cầu.

Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Trimeseptol không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, nếu bạn gặp bất kỳ tác dụng phụ nào như chóng mặt, buồn ngủ khi sử dụng Trimeseptol, bạn nên tránh lái xe hoặc vận hành máy móc.

Thai kỳ và cho con bú

Sulfonamid có thể gây vàng da ở trẻ em thời kỳ chu sinh do việc đẩy bilirubin ra khỏi albumin. Vì trimethoprim và sulfamethoxazol có thể cản trở chuyển hóa acid folic, thuốc chỉ dùng lúc mang thai khi thật cần thiết.

Nếu cần phải dùng thuốc trong thời kỳ có thai, bạn cần sử dụng thêm acid folic.

Phụ nữ trong thời kỳ cho con bú không được sử dụng Trimeseptol. Trẻ sơ sinh rất nhạy cảm với tác dụng độc của thuốc.

Tương tác

Trimeseptol có thể tương tác với một số loại thuốc khác, làm thay đổi hiệu quả của thuốc hoặc tăng nguy cơ tác dụng phụ.

Bạn nên thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn về tất cả các loại thuốc bạn đang sử dụng, bao gồm cả thuốc kê đơn, thuốc không kê đơn, thảo dược và thực phẩm chức năng.

Một số loại thuốc có thể tương tác với Trimeseptol, bao gồm:

  • Thuốc lợi tiểu, đặc biệt là thiazid: Sử dụng Trimeseptol đồng thời với thuốc lợi tiểu có thể làm tăng nguy cơ giảm tiểu cầu, đặc biệt ở người già.
  • Methotrexat: Trimeseptol có thể làm giảm thải trừ methotrexat khỏi cơ thể, do đó làm tăng tác dụng của methotrexat.
  • Pyrimethamin: Trimeseptol dùng đồng thời với pyrimethamin có thể làm tăng nguy cơ thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ.
  • Phenytoin: Trimeseptol ức chế chuyển hóa phenytoin ở gan, có thể làm tăng quá mức tác dụng của phenytoin.
  • Warfarin: Trimeseptol có thể kéo dài thời gian prothrombin ở người bệnh đang dùng warfarin, một thuốc chống đông máu.

Dược lý

Dược lực học

Trimeseptol là một hỗn hợp gồm sulfamethoxazol và trimethoprim. Cả hai thành phần này đều có tác dụng kháng khuẩn, nhưng cơ chế hoạt động của chúng khác nhau.

  • Sulfamethoxazol là một sulfonamid, ức chế cạnh tranh sự tổng hợp acid folic của vi khuẩn.
  • Trimethoprim là một dẫn chất của pyrimidin, ức chế đặc hiệu enzym dihydrofolat reductase của vi khuẩn.

Phối hợp trimethoprim và sulfamethoxazol như vậy ức chế hai giai đoạn liên tiếp của sự chuyển hóa acid folic, do đó ức chế có hiệu quả việc tổng hợp purin, thymin và cuối cùng DNA của vi khuẩn.

Sự ức chế nối tiếp này có tác dụng diệt khuẩn. Cơ chế hiệp đồng này cũng chống lại sự phát triển vi khuẩn kháng thuốc và làm cho thuốc có tác dụng ngay cả khi vi khuẩn kháng lại từng thành phần của thuốc.

Dược động học

Sau khi uống, cả trimethoprim và sulfamethoxazol được hấp thu nhanh và có sinh khả dụng cao. Thuốc được phân bố rộng rãi trong cơ thể, bao gồm cả não, gan, thận và các mô khác.

Trimethoprim đi vào trong các mô và các dịch tiết tốt hơn sulfamethoxazol. Nồng độ thuốc trong nước tiểu cao hơn 150 lần nồng độ thuốc trong huyết thanh.

Trimethoprim và sulfamethoxazol được thải trừ qua nước tiểu chủ yếu dưới dạng không chuyển hóa.

Thông tin thêm

Bảo quản

Nơi khô, nhiệt độ không quá 30oC.

Quy cách đóng gói

Hộp 25 vỉ x 20 viên.

Hạn dùng

60 tháng kể từ ngày sản xuất.

Nhà sản xuất

Công ty cổ phần Dược phẩm Hà Tây.

Kết luận

Trimeseptol là một loại thuốc kháng sinh phổ rộng có tác dụng ức chế sự phát triển của vi khuẩn bằng cách ức chế quá trình tổng hợp acid folic của vi khuẩn.

Thuốc được sử dụng rộng rãi trong điều trị nhiễm khuẩn đường tiết niệu, nhiễm khuẩn đường hô hấp, nhiễm khuẩn đường tiêu hóa và viêm phổi do Pneumocystis carinii.

Tuy nhiên, Trimeseptol có thể gây ra một số tác dụng phụ. Việc sử dụng Trimeseptol cần tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, dược sĩ. Vui lòng đọc kĩ thông tin chi tiết ở tờ rơi bên trong hộp sản phẩm.

dược sĩ vũ thị vân

Dược Sĩ Đại Học Dược Hà Nội Dược sĩ Vũ Thị Vân

Đã kiểm duyệt nội dung
Xem thêm thông tin