Chống chỉ định
Bệnh nhân đã biết có tiền sử nhạy cảm với các hoạt chất của thuốc hoặc Dihydropyridine.
Phụ nữ mang thai hoặc có thể có thai hoặc bà mẹ cho con bú.
Suy gan nặng.
Hẹp van động mạch chủ nặng.
Bệnh nhân bị sốc.
Thận trọng khi dùng thuốc
COZAAR XQ
Bệnh nhân bị giảm thể tích (ví dụ những người được điều trị bằng thuốc lợi tiểu).
Bệnh nhân có chế độ ăn hạn chế muối nghiêm ngặt.
Bệnh nhân suy thận trung bình đến nặng (độ thanh thải creatinin < 20 ml/phút) hoặc bệnh nhân đang thẩm phân.
Bệnh nhân bị tăng kali huyết.
Tụt huyết áp
Những bệnh nhân bị giảm thể tích máu trong mạch (như bệnh nhân dùng liều cao thuốc lợi niệu) hoặc bị hẹp lỗ động mạch chủ nặng, có thể xảy ra tụt huyết áp triệu chứng. Giảm thể tích máu trong mạch cần được điều chỉnh trước khi dùng COZAAR XQ, hoặc cần dùng liều khởi đầu thấp (xem Liều lượng và cách dùng). Vì khởi đầu tác dụng dần dần, nên tụt huyết áp thường không xảy ra.
Suy gan
Dựa vào kết quả nghiên cứu dược động học, nồng độ losartan trong huyết tương tăng có ý nghĩa ở bệnh nhân xơ gan, do đó, cần dùng liều Losartan thấp hơn cho bệnh nhân suy gan (xem Liều lượng và cách dùng và Đặc tính dược động học)
Vì amlodipine bị chuyển hoá rất mạnh ở gan và nửa đời thải trừ khỏi huyết tương (t1/2) là 56 giờ ở bệnh nhân bị suy gan, cần tăng hoặc giảm liều chậm khi dùng Amlodipine cho bệnh nhân suy gan nặng.
Losartan
Độc tính đối với thai:
Việc sử dụng các thuốc tác động trên hệ Renin - Angiotensin trong ba tháng giữa và ba tháng cuối của thai kỳ làm giảm chức năng thận của thai, làm tăng bệnh tật và tử vong ở thai và trẻ sơ sinh. Kết quả thiểu ối có thể liên quan với giảm sản phổi và biến dạng bộ xương ở thai. Các Tác dụng phụ có thể xảy ra ở trẻ sơ sinh bao gồm giảm sản xương sọ, vô niệu, hạ huyết áp, suy thận và tử vong. Khi phát hiện có thai, phải ngừng COZAAR XQ càng sớm càng tốt (Xem Sử dụng trong thai kỳ).
Quá mẫn: Phù mạch (xem Tác dụng phụ).
Mất cân bằng điện giải:
Mất cân bằng điện giải thường gặp ở bệnh nhân suy thận, có hoặc không kèm đái tháo đường và cần được quan tâm. Trong một nghiên cứu lâm sàng được tiến hành trên bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có protein niệu, tỷ lệ tăng kali huyết ở nhóm điều trị Losartan cao hơn nhóm placebo, tuy nhiên, ít bệnh nhân phải ngừng điều trị do tăng kali huyết (xem Tác dụng phụ và Các kết quả xét nghiệm).
Suy thận
Do hậu quả của sự ức chế hệ Renin - Angiotensin, những thay đổi chức năng thận kể cả suy thận đã được báo cáo ở những cá nhân nhạy cảm; những thay đổi về chức năng thận này có thể phục hồi khi ngừng điều trị.
Những thuốc khác ảnh hưởng đến hệ Renin - Angiotensin có thể làm tăng urê huyết và creatinin trong huyết thanh ở các bệnh nhân hẹp động mạch hai bên thận hoặc hẹp động mạch thận của người còn một thận. Tác dụng tương tự cũng đã được báo cáo với Losartan; những thay đổi này của chức năng thận có thể phục hồi khi ngừng điều trị.
Amlodipine
Tăng đau thắt ngực hoặc nhồi máu cơ tim:
Đau thắt ngực và nhồi máu cơ tim cấp có thể phát triển sau khi bắt đầu hoặc tăng liều Amlodipine, đặc biệt là ở bệnh nhân bị bệnh động mạch vành tắc nghẽn nặng.
Sử dụng ở trẻ em
Vì độ an toàn và hiệu lực của COZAAR XQ cho trẻ ≤ 18 tuổi chưa xác định được, nên không khuyến cáo dùng COZAAR XQ.
Trẻ sơ sinh có tiền sử phơi nhiễm COZMR XQ trong tử cung:
Nếu thiểu niệu hoặc hạ huyết áp xảy ra, chú ý trực tiếp vào việc hỗ trợ huyết áp và tưới máu thận. Có thể cần phải truyền thay máu hoặc thẩm phân như một biện pháp để làm đảo ngược tình trạng hạ huyết áp và/hoặc thay cho chức năng thận bị rối loạn.
Sử dụng ở người lớn tuổi
Trong các nghiên cứu lâm sàng, không thấy có liên quan về tuổi đến hiệu quả hoặc tính an toàn của Losartan.
Vì độ thanh thải của Amlodipine giảm ở người cao tuổi và kết quả là AUC tăng khoảng 40 - 60%, nên trị liệu Amlodipine cần bắt đầu bằng liều mỗi ngày 2,5 mg. Do liều Amlodipine 2,5 mg không có trong thuốc COZAAR XQ, nên cần dùng liều này bằng loại Amlodipine đơn trị liệu.
Thời kỳ mang thai
Các thuốc tác động trực tiếp trên hệ Renin - angiotensin có thể gây ra tổn thương và chết thai đang phát triển. Khi phát hiện có thai, phải ngừng COZAAR XQ càng sớm càng tốt.
Mặc dù chưa có kinh nghiệm dùng COZAAR XQ cho phụ nữ có thai, nhưng những nghiên cứu Losartan kali trên động vật chứng minh thai hoặc con mới sinh ra bị tổn thương hoặc bị chết, cơ chế được cho là do tác dụng dược lý trên hệ Renin - angiotensin. Ở người, quá trình hình thành thận của thai, tuy còn phụ thuộc vào sự phát triển của hệ Renin - angiotensin, thường bắt đầu vào ba tháng thứ hai; do đó, nguy cơ cho thai tăng, nếu COZAAR XQ được dùng vào ba tháng thứ hai hoặc thứ ba của thai kỳ.
Việc sử dụng các thuốc tác động trên hệ Renin - angiotensin trong ba tháng giữa và ba tháng cuối của thai kỳ làm giảm chức năng thận của thai, làm tăng bệnh tật và tử vong ở thai và trẻ sơ sinh. Kết quả thiểu ối có thể liên quan với giảm sản phổi và biến dạng bộ xương ở thai. Các Tác dụng phụ có thể xảy ra ở trẻ sơ sinh bao gồm giảm sản xương sọ, vô niệu, hạ huyết áp, suy thận và tử vong. Khi phát hiện có thai, phải ngừng COZAAR XQ càng sớm càng tốt.
Những kết quả có hại trên thường liên quan với việc sử dụng những thuốc này trong ba tháng giữa và ba tháng cuối của thai kỳ. Hầu hết các nghiên cứu dịch tễ học khảo sát các bất thường ở thai sau khi phơi nhiễm thuốc chống tăng huyết áp sử dụng trong ba tháng đầu của thai kỳ đã không phân biệt các thuốc ảnh hưởng đến hệ Renin - angiotensin với các thuốc chống tăng huyết áp khác. Việc xử trí thích hợp tăng huyết áp ở người mẹ trong khi mang thai là điều quan trọng để tối ưu hóa kết quả cho cả mẹ và thai.
Trong trường hợp đặc biệt khi không có phương pháp điều trị thay thế nào thích hợp cho việc trị liệu bằng thuốc ảnh hưởng đến hệ Renin - angiotensin đối với một bệnh nhân riêng biệt, phải báo cho người mẹ biết về nguy cơ có thể xảy ra đối với thai, cần thực hiện kiểm tra siêu âm hàng loạt để đánh giá môi trường trong màng ối. Ngừng dùng COZAAR XQ nếu quan sát thấy thiểu ối trừ khi thuốc này được xem là thuốc cứu mạng sống cho người mẹ. Xét nghiệm thai có thể thích hợp dựa trên tuần tuổi thai. Tuy nhiên bác sĩ và bệnh nhân nên biết rằng thiểu ối có thể không biểu lộ cho đến sau khi thai đã bị tổn thương kéo dài không thể hồi phục, cần theo dõi chặt chẽ những trẻ sơ sinh có tiền sử phơi nhiễm COZAAR XQ trong tử cung về các biểu hiện hạ huyết áp, thiểu niệu và tăng kali huyết.
Còn chưa có những nghiên cứu thích hợp và kiểm tra tốt Amlodipine ở phụ nữ mang thai.
Thời kỳ cho con bú
Còn chưa biết Losartan hoặc Amlodipine có tiết được vào sữa mẹ không. Vì nhiều thuốc tiết được vào sữa mẹ và vì khả năng có thể gây tác hại cho trẻ bú mẹ, cần phải suy xét nên ngừng cho con bú hoặc ngừng dùng thuốc, tùy theo tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ.
Tương tác thuốc
Chưa tiến hành nghiên cứu tương tác thuốc của COZAAR XQ và các thuốc khác, nhưng từng thuốc Losartan và Amlodipine đã được nghiên cứu như mô tả dưới đây.
Losartan
Không có tương tác thuốc - thuốc về dược động học có ý nghĩa lâm sàng được tìm thấy trong các nghiên cứu về tương tác với Hydrochlorothiazide, Digoxin, Warfarin, Cimetidine và Phenobarbital. Rifampin là chất gây cảm ứng chuyển hóa thuốc, làm giảm nồng độ của chất chuyển hóa có hoạt tính, ở người, hai chất ức chế 3A4 đã được nghiên cứu. Ketoconazole không ảnh hưởng đến sự chuyển đổi Losartan thành chất chuyển hóa có hoạt tính sau khi tiêm tĩnh mạch Losartan, và Erythromycin không có ảnh hưởng có ý nghĩa lâm sàng sau khi dùng Losartan đường uống. Fluconazole là chất ức chế P450 2C9, làm giảm nồng độ của chất chuyển hóa có hoạt tính. Các hậu quả của việc sử dụng đồng thời Losartan và các chất ức chế.
P450 2C9 chưa được xem xet. Các đối tượng không chuyển hóa Losartan thành chất chuyển hóa có hoạt tính đã được chứng minh là có sự khiếm khuyết đặc hiệu, hiếm gặp về Cytochrome P450 2C9. Nhưng dữ liệu này cho thấy sự chuyển đổi Losartan thành chất chuyển hóa có hoạt tính chủ yếu là qua trung gian P450 2C9 và không phải P450 3A4.
Cũng như các thuốc khác phong bế Angiotensin II, dùng đồng thời các thuốc lợi niệu giữ kali (như Spironolacton, Triamteren, Amilorid), các thuốc bổ sung kali, hoặc các chất thay thế muối có chứa kali có thể làm tăng kali trong huyết thanh.
Cũng như các thuốc khác có ảnh hưởng đến sự thải trừ natri, sự thải trừ liti có thể giảm. Do đó, hàm lượng liti trong huyết thanh cần theo dõi cẩn thận nếu các muối liti dùng cùng với thuốc đối kháng thụ thể Angiotensin II.
Các thuốc chống viêm không steroid (NSAID) kể cả các thuốc ức chế Cyclooxygenase-2 (COX-2) chọn lọc, có thể làm giảm tác dụng của các thuốc lợi niệu và các thuốc chống tăng huyết áp khác. Do đó, tác dụng chống tăng huyết áp của các thuốc đối kháng thụ thể Angiotensin II hoặc các thuốc ức chế ACE có thể giảm bởi các NSAID kể cả các thuốc ức chế COX-2 chọn lọc.
Ở một số bệnh nhân có chức năng thận suy giảm (như bệnh nhân cao tuổi hoặc bệnh nhân có thể tích máu giảm, kể cả bệnh nhân dùng thuốc lợi niệu), nếu được điều trị bằng thuốc chống viêm không steroid, kể cả thuốc ức chế Cyclooxygenase-2 chọn lọc có thể bị tổn hại thêm chức năng thận, kể cả có thể gây suy thận cấp. Các tác dụng này thường phục hồi. Do đó, sự phối hợp cần rất thận trọng ở bệnh nhân có chức năng thận suy giảm.
Amlodipine
Các kết quả in vitro
Các kết quả nghiên cứu in vitro cho thấy Amlodipine không có tác dụng trên sự liên kết với Protein huyết tương người của Digoxin, Phenytoin, Warfarin và Indomethacin.
Cimetidin
Dùng Amlodipine cùng với Cimetidin không ảnh hưởng đến dược động học của Amlodipine.
Nước bưởi ép
Dùng phối hợp 240ml nước bưởi ép với một liều uống duy nhất của Amlodipine 10mg cho 20 người tình nguyện khoẻ mạnh, không thấy có tác dụng có ý nghĩa trên dược động học của Amlodipine.
Thuốc chống Acid Magnesi và nhôm Hydroxyd
Dùng phối hợp thuốc chống acid như Magnesi và nhôm Hydroxyd với một liều duy nhất của Amlodipine không có tác dụng có ý nghĩa trên dược động học của Amlodipine.
Sildenafil
Một liều duy nhất 100mg Sildenafil cho người bị tăng huyết áp vô căn không có tác dụng trên các thông số dược động học của Amlodipine. Khi Amlodipine và Sildenafil dùng phối hợp, mỗi thuốc có tác dụng hạ huyết áp riêng độc lập với nhau.
Atorvastatin
Dùng phối hợp nhiều liều 10mg Amlodipine với 80mg Atorvastatin không làm thay đổi có ý nghĩa cân bằng động học của các thông số dược động học của Atorvastatin.
Simvastatin
Sử dụng kết hợp nhiều liều Amlodipine 10mg với Simvastatin 80mg dẫn đến tăng 77% về mức tiếp xúc với Simvastatin so với khi dùng Simvastatin đơn độc. Giới hạn liều Simvastatin ở bệnh nhân đang dùng Amlodipine đến 20mg/ngày.
Digoxin
Dùng phối hợp Amlodipine với Digoxin không làm thay đổi nồng độ Digoxin trong huyết thanh, cũng không làm thay đổi độ thanh thải thận của Digoxin ở người tình nguyện bình thường.
Ethanol (Cồn)
Dùng liều duy nhất hoặc nhiều liều 10mg của Amlodipine không có tác dụng có ý nghĩa trên dược động học của Ethanol.
Warfarin
Dùng phối hợp Amlodipine với Warfarin không làm thay đổi thời gian đáp ứng Prothrombin của Warfarin.
Tương tác thuốc với các thông số xét nghiệm
Chưa biết.