Thuốc Cozaar 50mg là một loại thuốc điều trị huyết áp cao (tăng huyết áp) phổ biến, được bác sĩ kê đơn cho nhiều bệnh nhân trên toàn thế giới. Thuốc này thuộc nhóm thuốc chẹn thụ thể angiotensin II (ARB), hoạt động bằng cách ngăn chặn tác động của angiotensin II, một chất gây co mạch trong cơ thể. Điều này giúp giãn mạch máu, giảm sức cản trong mạch máu và do đó làm giảm huyết áp.
Bên cạnh điều trị huyết áp cao, Cozaar 50mg còn được sử dụng để ngăn ngừa các biến chứng tim mạch ở những người bệnh có nguy cơ cao, bao gồm bệnh nhân tiểu đường type 2 và bệnh nhân bị suy tim.
Bài viết dưới đây sẽ cung cấp những thông tin chi tiết về Cozaar 50mg, bao gồm các thông tin về thành phần, công dụng, liều lượng, Tác dụng phụ, cũng như những đánh giá khách quan từ người dùng.
Giới thiệu chung Thuốc Cozaar 50mg
Thuốc Cozaar 50mg là một loại thuốc điều trị huyết áp cao (tăng huyết áp), được sản xuất bởi công ty dược phẩm Merck & Co., Inc.
Thuốc này có chứa hoạt chất là losartan, một chất chẹn thụ thể angiotensin II (ARB). Cozaar 50mg được sản xuất dưới dạng viên nén và có nhiều quy cách đóng gói khác nhau, phổ biến nhất là hộp 1 vỉ x 14 viên, hộp 2 vỉ x 14 viên.
Thuốc này được sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới và được xem là một trong những loại thuốc điều trị huyết áp cao hiệu quả và an toàn.
Thành phần thuốc Cozaar 50mg
Chỉ Định Cozaar 50mg
Cozaar 50mg được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
- Điều trị tăng huyết áp: Giúp giảm huyết áp hiệu quả ở người lớn mắc bệnh tăng huyết áp.
- Giảm nguy cơ mắc và tử vong do tim mạch ở những người bệnh có nguy cơ cao: Bao gồm bệnh nhân tiểu đường type 2, bệnh nhân bị suy tim và những người có phì đại thất trái.
- Điều trị bệnh thận ở những người bệnh bị tiểu đường type 2 kèm theo protein niệu: Giúp làm chậm lại quá trình tiến triển của bệnh thận.
- Điều trị suy tim mạn cho bệnh nhân người lớn có chống chỉ định hoặc không phù hợp với thuốc ức chế man chuyển, đặc biệt là bị ho.
Đối tượng sử dụng thuốc Cozaar 50mg
Cozaar 50mg được sử dụng cho người lớn, bao gồm cả người cao tuổi, bị suy thận hoặc suy gan. Tuy nhiên, việc dùng thuốc cần phải được bác sĩ chuyên khoa chỉ định và theo dõi sát sao.
Dược lý
Dược lực học
Losartan là một chất đối kháng thụ thể AT1 của angiotensin II. Angiotensin II, tạo thành từ angiotensin I trong phản ứng do enzym chuyển angiotensin (ACE) xúc tác, là một chất co mạch mạnh; đó là hormon kích hoạt mạch chủ yếu của hệ thống renin - angiotensin và là một thành phần quan trọng trong sinh lý bệnh học của tăng huyết áp. Angiotensin II cũng kích thích vỏ tuyến thượng thận tiết aldosteron.
Losartan và chất chuyển hóa chính còn hoạt tính acid carboxylic E-3174 ức chế tác dụng co mạch và tiết aldosteron của angiotensin II bằng cách chẹn một cách chọn lọc angiotensin II, không cho gắn vào thụ thể AT1 có trong nhiều mô (ví dụ cơ trơn mạch máu, tuyến thượng thận).
Trong nhiều mô, cũng thấy có thụ thể AT2 nhưng không rõ vai trò của thụ thể này trong điều hòa tim mạch. Cả losartan và chất chuyển hóa chính có hoạt tính của nó đều không biểu lộ tác dụng chủ vận trên thụ thể AT1 và đều có ái lực với thụ thể AT1 lớn hơn nhiều (khoảng 1 000 lần) so với thụ thể AT2.
Chất chuyển hóa của losartan mạnh hơn gấp 10 - 40 lần so với losartan, tính theo trọng lượng và là một chất ức chế không cạnh tranh, thuận nghịch thụ thể AT1. Ngoài ra, losartan không ức chế ACE (kininase II) là enzym giáng hóa bradykinin. Do đó, losartan không gây ADR liên quan đến bradykinin.
Dược động học
Hấp thu
Sau khi uống, Losartan hấp thu tốt và qua chuyển hóa lần đầu tiên tạo chất chuyển hoá acid carboxylic còn hoạt tính và các chất chuyển hoá không có hoạt tính khác. Sinh khả dụng toàn thân của viên nén Losartan khoảng 33%. Các nồng độ đỉnh trung bình của Losartan và của chất chuyển hoá có hoạt tính đạt được sau khi uống một giờ (với Losartan) và 3 - 4 giờ (với chất chuyển hóa). Không có ảnh hưởng rõ rệt trên lâm sàng tới nồng độ Losartan trong huyết tương, khi dùng thuốc cùng bữa ăn bình thường.
Phân bố
Cả Losartan và chất chuyển hóa có hoạt tính gắn ≥ 99% vào protein huyết tương, chủ yếu vào albumin. Thể tích phân bố Vd của Losartan là 34 lít. Nghiên cứu trên chuột cống cho thấy Losartan qua rất kém hàng rào máu não, có thể là không qua được.
Chuyển hoá
Khoảng 14% liều tiêm tĩnh mạch hoặc liều uống của Losartan được chuyển thành chất chuyển hoá có hoạt tính sinh học. Sau khi uống và tiêm tĩnh mạch Losartan kali đánh dấu bằng 14C, chất đánh dấu tuần hoàn trong huyết tương chủ yếu là Losartan và chất chuyển hoá có hoạt tính. Sự chuyển hoá tối thiểu của Losartan sang chất chuyển hóa có hoạt tính gặp ở khoảng 1% số người nghiên cứu.
Ngoài chất chuyển hoá có hoạt tính, còn có các chất chuyển hoá không có hoạt tính được tạo thành, bao gồm hai chất chính được tạo nên do hydroxyl hoá chuỗi nhánh butyl và một chất chuyển hoá phụ là N-2 tetrazole glucuronide.
Đào thải
Độ thanh lọc huyết tương của Losartan là 600mL/phút, của chất chuyển hoá có hoạt tính là 50mL/phút. Độ thanh lọc qua thận của Losartan là khoảng 74mL/phút và của chất chuyển hóa có hoạt tính là 26mL/phút. Khi dùng Losartan theo đường uống, khoảng 4% liều dùng sẽ đào thải nguyên vẹn qua nước tiểu và khoảng 6% liều dùng sẽ qua nước tiểu dưới dạng chất chuyển hoá có hoạt tính. Dược động học của Losartan và của chất chuyển hoá là tuyến tính với liều uống Losartan kali tới 200mg.
Sau khi uống, nồng độ của Losartan và của chất chuyển hóa có hoạt tính trong huyết tương giảm theo hàm nhiều số mũ với thời gian bán thải cuối cùng khoảng 2 giờ (với Losartan) và 6-9 giờ (với chất chuyển hoá). Với liều mỗi ngày 100mg, cả Losartan và chất chuyển hoá còn hoạt tính đều không tích lũy đáng kể trong huyết tương.
Losartan và chất chuyển hoá đều thải qua mật và nước tiểu. Sau khi uống một liều Losartan đánh dấu với 14C, khoảng 35% chất đánh dấu tìm thấy trong nước tiểu, 58% tìm thấy trong phân.
Đặc điểm người bệnh
Ở người bệnh có xơ gan nhẹ và trung bình do nghiện rượu, nồng độ của Losartan và của chất chuyển hóa trong huyết tương cao gấp 5 lần (với Losartan) và 1.7 lần (với chất chuyển hoá) so với những người nam tình nguyện khỏe mạnh sau khi uống thuốc.
Không thể loại Losartan và chất chuyển hoá có hoạt tính khỏi cơ thể bằng thẩm phân máu.
Cách dùng & Liều dùng
Liều dùng
Liều dùng Cozaar 50mg thường được bác sĩ kê đơn như sau:
- Tăng huyết áp: Liều khởi đầu thường là 50mg, uống một lần mỗi ngày. Tác dụng tối đa của thuốc thường xuất hiện sau 3-6 tuần sử dụng. Bác sĩ có thể tăng liều lên 100mg một lần mỗi ngày nếu cần thiết.
- Giảm nguy cơ mắc và tử vong do tim mạch ở những người bệnh có nguy cơ cao: Liều khởi đầu thường là 50mg một lần mỗi ngày. Bác sĩ có thể thêm thuốc lợi tiểu liều thấp hoặc tăng liều Cozaar 50mg lên 100mg một lần mỗi ngày tùy thuộc vào đáp ứng của huyết áp.
- Điều trị bệnh thận ở những người bệnh bị tiểu đường type 2 kèm theo protein niệu: Liều khởi đầu thường là 50mg một lần mỗi ngày. Bác sĩ có thể tăng liều Cozaar 50mg lên 100mg một lần mỗi ngày tùy thuộc vào đáp ứng của huyết áp.
Cách dùng
Nên uống Cozaar 50mg với một lượng nước đầy đủ, có thể uống lúc đói hoặc no. Có thể uống thuốc cùng với các thuốc điều trị huyết áp cao khác.
Làm gì khi quá liều
Nếu bạn vô tình dùng quá liều Cozaar 50mg, hãy liên hệ ngay với bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử lý kịp thời. Các triệu chứng của quá liều có thể bao gồm: hạ huyết áp, nhịp tim nhanh, nhịp tim chậm do kích thích thần kinh phó giao cảm.
Làm gì khi quên 1 liều
Nếu bạn quên uống một liều Cozaar 50mg, hãy uống liều đã quên ngay khi nhớ ra, trừ khi gần đến giờ uống liều tiếp theo. Không nên uống gấp đôi liều để bù liều đã quên.
Tác dụng phụ
Cũng như mọi loại thuốc khác, Cozaar 50mg có thể gây ra một số Tác dụng phụ. Tuy nhiên, không phải ai dùng thuốc cũng gặp phải Tác dụng phụ. Các Tác dụng phụ thường gặp nhất bao gồm:
Thường gặp
- Suy nhược, mệt mỏi
- Đau ngực
- Phù/sưng
- Đánh trống ngực, nhịp tim nhanh
- Đau bụng, tiêu chảy, khó tiêu, buồn nôn
- Đau lưng, chuột rút
- Chóng mặt, mất ngủ, nhức đầu
- Ho, sung huyết mũi, viêm họng, chứng rối loạn xoang, nhiễm trùng đường hô hấp trên
Ít gặp
- Ban Henoch-Schoenlein
- Viêm gan
- Giảm tiểu cầu
Hiếm gặp
- Phản ứng phản vệ, phù mạch, kể cả phù thanh quản và thanh môn gây tắc đường thở hoặc phù mặt, môi, họng hoặc lưỡi.
- Chức năng gan bất thường, nôn.
- Khó chịu.
- Thiếu máu.
- Đau cơ, đau khớp.
- Đau nửa đầu (migraine), loạn vị giác.
- Rối loạn cương dương/bất lực.
- Ho.
- Mày đay, ngứa, đỏ da toàn thân, nhạy cảm với ánh sáng.
Lưu ý
Chống chỉ định
Để tránh gặp phải những phản ứng phụ không mong muốn thì những đối tượng không nên sử dụng:
Ba tháng giữa và ba tháng cuối của thai kỳ
Quá mẫn với hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào được liệt kê trong thành phần.
Chống chỉ định dùng đồng thời losartan với các sản phẩm chứa aliskiren ở bệnh nhân đái tháo đường hoặc suy thận (tốc độ lọc của cầu thận (GFR) < 60 ml/phút/1,73 m2)
Suy gan nặng.
Người vận hành máy móc
Không có dữ liệu nào cho thấy COZAAR ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Thời kỳ mang thai
Các thuốc tác động trực tiếp trên hệ renin-angiotensin có thể gây ra tổn thương và chết thai đang phát triển. Khi phát hiện có thai, phải ngừng Cozaar càng sớm càng tốt.
Thời kỳ cho con bú
Chưa rõ liệu Losartan được tiết vào sữa người mẹ hay không. Do nhiều thuốc được tiết vào sữa người mẹ và do tiềm năng xuất hiện các tác dụng ngoại ý cho trẻ bú mẹ, nên quyết định hoặc ngừng thuốc hoặc ngừng cho con bú, cân nhắc tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ.
Tương tác thuốc
Qua các thử nghiệm dược động học lâm sàng, không có tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng giữa Losartan với các thuốc sau: Hydrochlorothiazide, digoxin, warfarin, cimetidine, phenobarbital, ketoconazole và erythromycin. Đã có báo cáo rằng rifampin và fluconazole làm giảm hàm lượng chất chuyển hoá còn hoạt tính. Ý nghĩa lâm sàng của các tương tác này vẫn chưa được đánh giá. Cũng như các thuốc khác thuộc nhóm chẹn angiotensin II hoặc ức chế các hiệu ứng của angiotensin II, nếu dùng kèm với các thuốc lợi tiểu giữ kali (như spironolactone, triamterene, amiloride), bổ sung kali hoặc các chất thay thế muối có chứa kali, thì có thể dẫn đến tăng kali trong huyết thanh.
Cũng như các thuốc khác tác động lên sự thải trừ natri, sự thải trừ lithium có thể bị giảm. Vì vậy, cần theo dõi cẩn thận nồng độ lithium huyết thanh nếu dùng đồng thời thuốc có chứa muối lithium với các thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II.
Các thuốc kháng viêm không steroid (NSAID) bao gồm các chất đối kháng chọn lọc cyclooxygenase-2 (COX-2) có thể làm giảm tác dụng của thuốc lợi tiểu và các thuốc trị tăng huyết áp khác. Do đó, tác động hạ áp của các thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II hoặc các chất ức chế men chuyển có thể bị giảm bởi các NSAID bao gồm cả các chất đối kháng chọn lọc COX-2.
Ở vài bệnh nhân tổn thương chức năng thận (ví dụ: người cao tuổi, hoặc bệnh nhân bị giảm thể tích tuần hoàn, bao gồm cả những người đang dùng thuốc lợi tiểu) đang được điều trị với thuốc kháng viêm không steroid, bao gồm cả các chất đối kháng chọn lọc COX-2, việc sử dụng đồng thời các thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II hoặc các thuốc ức chế men chuyển có thể làm tăng suy giảm chức năng thận, bao gồm khả năng suy thận cấp. Những tác động này thường có thể hồi phục. Do đó, nên thận trọng khi sử dụng thuốc kết hợp ở những bệnh nhân có chức năng thận bị tổn thương.
Y văn đã ghi nhận ở những bệnh nhân đã mắc bệnh xơ vữa động mạch, suy tim, hoặc đái tháo đường với tổn thương cơ quan đích, thuốc phong tỏa kép hệ renin-angiotensin-aldosterone đi kèm với tần số xuất hiện cao hơn hạ huyết áp, ngất, tăng kali máu và những thay đổi chức năng thận (kể cả suy thận cấp) so với sử dụng một mình thuốc tác dụng trên hệ renin-angiotensin-aldosterone. Phong tỏa kép (ví dụ: bổ sung một thuốc ức chế ACE với một thuốc ức chế thụ thể angiotensin II) nên được dùng hạn chế cho những trường hợp cá biệt cần theo dõi chặt chẽ chức năng thận.
Thuốc Cozaar 50mg giá bao nhiêu? Mua ở đâu?
Giá của Cozaar 50mg có thể thay đổi tùy theo nhà thuốc và địa điểm mua hàng.
Bạn có thể mua Cozaar 50mg tại các nhà thuốc trên toàn quốc.
Kết luận
Thuốc Cozaar 50mg là một loại thuốc điều trị huyết áp cao hiệu quả và an toàn, được bác sĩ kê đơn cho nhiều bệnh nhân trên toàn thế giới.
Thuốc này mang lại nhiều lợi ích cho người bệnh, giúp kiểm soát huyết áp hiệu quả, giảm nguy cơ mắc các biến chứng tim mạch, và cải thiện chất lượng cuộc sống. Tuy nhiên, việc sử dụng thuốc cần phải được bác sĩ chuyên khoa chỉ định và theo dõi sát sao.