Thuốc Crestor 10mg (1 Hộp x2 Vỉ / 28 viên) là một loại thuốc được sử dụng để điều trị tăng cholesterol máu.
Thuốc này cũng được sử dụng để giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch ở những người có nguy cơ cao mắc bệnh tim mạch.
Crestor 10mg là một loại thuốc có hiệu quả cao trong việc điều trị tăng cholesterol máu. Tuy nhiên, như với bất kỳ loại thuốc nào, bạn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng.
Giới thiệu chung thuốc Crestor 10mg
Thuốc Crestor là một loại thuốc được sử dụng rộng rãi trong điều trị tăng cholesterol máu. Thuốc này được biết đến với hiệu quả cao trong việc hạ thấp mức cholesterol LDL (cholesterol "xấu") và tăng mức cholesterol HDL (cholesterol "tốt").
Crestor cũng có tác dụng giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch ở những người có nguy cơ cao mắc bệnh này.
Crestor được sản xuất bởi AstraZeneca, một công ty dược phẩm hàng đầu thế giới. Thuốc này có sẵn dưới dạng viên nén, được sử dụng bằng đường uống.
Tuy nhiên, như với bất kỳ loại thuốc nào, việc sử dụng Crestor cần được chỉ định bởi bác sĩ chuyên khoa. Bác sĩ sẽ đánh giá tình trạng sức khỏe của bạn, mức độ nguy cơ mắc bệnh tim mạch và lựa chọn liều lượng thích hợp nhất cho bạn.
Thành phần thuốc Crestor 10mg
Chỉ định thuốc Crestor 10mg
Crestor 10mg được sử dụng để điều trị các tình trạng sau:
- Tăng cholesterol máu nguyên phát (loại IIa kể cả tăng cholesterol máu gia đình kiểu dị hợp tử) hoặc rối loạn lipid máu hỗn hợp (loại IIb): Crestor được sử dụng như một liệu pháp hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng khi bệnh nhân không đáp ứng đầy đủ với chế độ ăn kiêng và các liệu pháp không dùng thuốc khác (như tập thể dục, giảm cân).
- Điều trị rối loạn bêta lipoprotein máu nguyên phát (tăng lipoprotein máu týp III): Crestor được chỉ định như là một liệu pháp bổ trợ cho chế độ ăn kiêng trong điều trị bệnh nhân có rối loạn bêta lipoprotein máu nguyên phát (tăng lipoprotein máu týp III).
- Điều trị tăng triglycerid: Crestor được chỉ định như liệu pháp điều trị bổ trợ cho chế độ ăn kiêng ở những bệnh nhân người lớn có tăng triglycerid.
- Bệnh nhi từ 7 đến 17 tuổi và người lớn bị tăng cholesterol máu gia đình kiểu đồng hợp tử: Dùng hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng và các biện pháp điều trị giảm lipid khác (như gạn tách LDL máu) hoặc khi các liệu pháp này không thích hợp.
- Bệnh nhi từ 8 đến 17 tuổi bị tăng cholesterol máu gia đình kiểu dị hợp tử (HeFH): Hỗ trợ chế độ ăn kiêng nhằm làm giảm lượng cholesterol toàn phần, LDL-cholesterol và ApoB trên trẻ em và thanh thiếu niên 8 đến 17 tuổi bị tăng cholesterol máu gia đình kiểu dị hợp tử nếu những yếu tố sau vẫn còn tồn tại sau khi điều trị bằng chế độ ăn kiêng: LDL-C > 190mg/dL hay > 160mg/dL và có tiền sử gia đình mắc bệnh tim mạch sớm hoặc có hai hay nhiều hơn yếu tố nguy cơ về bệnh tim mạch.
- Điều trị xơ vữa động mạch: Crestor 10mg được chỉ định như liệu pháp điều trị bổ trợ cho chế độ ăn kiêng nhằm làm chậm tiến triển của bệnh xơ vữa động mạch ở bệnh nhân người lớn như là một phần của chiến lược điều trị nhằm giảm cholesterol toàn phần và LDL-C để đạt các mức mục tiêu.
- Phòng ngừa bệnh tim mạch nguyên phát: Ở những cá thể không có bằng chứng lâm sàng về bệnh mạch vành nhưng có nguy cơ bệnh tim mạch như là ≥ 50 tuổi ở nam giới, ≥ 60 tuổi ở nữ giới, hsCRP ≥2mg/L và có thêm ít nhất một yếu tố nguy cơ bệnh tim mạch như là tăng huyết áp, HDL-C thấp, hút thuốc hoặc có tiền sử gia đình về bệnh mạch vành sớm, Crestor 10mg được chỉ định:
- Giảm nguy cơ đột qụy.
- Giảm nguy cơ nhồi máu cơ tim.
- Giảm nguy cơ thủ thuật tái tưới máu mạch vành.
Đối tượng sử dụng Crestor 10mg
Crestor 10mg được sử dụng cho những đối tượng sau:
- Bệnh nhân được chẩn đoán mắc bệnh tăng cholesterol máu.
- Bệnh nhân có nguy cơ cao mắc bệnh tim mạch.
- Bệnh nhân được chỉ định bởi bác sĩ chuyên khoa.
Dược lý
Dược lực học
Rosuvastatin là một chất ức chế chọn lọc và cạnh tranh với HMG-CoA reductase, là enzym xúc tác quá trình chuyển đổi 3-hydroxy-3-methylglutaryl coenzym A thành mevalonat, một tiền chất của cholesterol. Vị trí tác động chính của rosuvastatin là gan, cơ quan đích làm giảm cholesterol.
Rosuvastatin làm tăng số lượng thụ thể LDL trên bề mặt tế bào ở gan, do vậy làm tăng hấp thu và dị hóa LDL và ức chế sự tổng hợp VLDL ở gan, vì vậy làm giảm các thành phần VLDL và LDL.
Dược động học
Hấp thu
Nồng độ đỉnh trong huyết tương của rosuvastatin đạt được khoảng 5 giờ sau khi uống. Độ sinh khả dụng tuyệt đối khoảng 20%.
Phân bố
Rosuvastatin phân bố rộng rãi ở gan là nơi chủ yếu tổng hợp cholesterol và thanh thải LDL-C. Thể tích phân bố của rosuvastatin khoảng 134 L. Khoảng 90% rosuvastatin kết hợp với protein huyết tương, chủ yếu là với albumin.
Chuyển hóa
Rosuvastatin ít bị chuyển hóa (khoảng 10%). CYP2C9 là chất đồng enzym chính tham gia vào quá trình chuyển hóa, 2C19, 3A4 và 2D6 tham gia ở mức độ thấp hơn. Chất chuyển hóa chính được xác định là N-desmethyl và lactone. Chất chuyển hóa N-desmethyl có hoạt tính yếu hơn khoảng 50% so với rosuvastatin trong khi dạng lactone không có hoạt tính về mặt lâm sàng. Rosuvastatin chiếm hơn 90% hoạt tính ức chế HMG-CoA reductase trong tuần hoàn.
Thải trừ
Khoảng 90% liều rosuvastatin được thải trừ ở dạng không đổi qua phân (bao gồm hoạt chất được hấp thu và không được hấp thu) và phần còn lại được bài tiết ra nước tiểu. Khoảng 5% được bài tiết ra nước tiểu dưới dạng không đổi. Thời gian bán thải trong huyết tương khoảng 19 giờ.
Cách dùng & Liều dùng
Liều dùng
- Người lớn (Điều trị tăng cholesterol máu): Liều khởi đầu khuyến cáo là 5 mg hoặc 10 mg, uống ngày 1 lần cho cả bệnh nhân chưa từng dùng thuốc nhóm statin và bệnh nhân chuyển từ dùng thuốc ức chế HMG-CoA reductase khác sang dùng Crestor. Việc chọn lựa liều khởi đầu nên lưu ý đến mức cholesterol của từng bệnh nhân, nguy cơ tim mạch sau này cũng như khả năng xảy ra các tác dụng không mong muốn. Hiệu chỉnh liều đến liều kế tiếp có thể thực hiện sau 4 tuần nếu cần thiết.
- Người lớn (Dự phòng biến cố tim mạch): Trong các nghiên cứu giảm nguy cơ biến cố tim mạch, liều dùng là 20 mg mỗi ngày.
- Trẻ em:
- Tăng cholesterol máu gia đình kiểu dị hợp tử: Khoảng liều khuyến cáo là 5 - 10 mg/ngày đường uống trên bệnh nhân 8 đến 1/100
Dạng bào chế - Quy cách đóng gói
Dạng bào chế: Viên nén bao phim
Quy cách: Hộp 2 vỉ x 14 viên
Làm gì khi uống sai liều
Quá liều
Không có phương pháp điều trị đặc hiệu khi dùng thuốc quá liều. Khi quá liều, bệnh nhân nên được điều trị triệu chứng và áp dụng các biện pháp hỗ trợ khi cần thiết. Nên theo dõi chức năng gan và nồng độ CK. Việc thẩm phân máu có thể không có lợi.
Quên liều
Dùng liều đó ngay khi nhớ ra. Bỏ qua liều đã quên nếu gần đến thời gian cho liều dự kiến tiếp theo. Không dùng thêm thuốc để tạo nên liều đã quên.
Tác dụng phụ
Khi sử dụng thuốc Crestor 10mg, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, ADR >1/100
- Thần kinh: Nhức đầu, chóng mặt.
- Tiêu hóa: Táo bón, buồn nôn, đau bụng, đầy hơi.
- Xương khớp: Đau cơ, đau khớp.
- Tổng quát: Suy nhược.
Ít gặp, 1/1000 hoặc bằng 1g/ngày) của niacin (acid nicotinic) làm tăng nguy cơ mắc bệnh cơ khi dùng đồng thời với các chất ức chế HMG-CoA reductase, có thể vì chúng có thể gây ra bệnh cơ khi dùng một mình. Những bệnh nhân này cũng nên bắt đầu với liều 5 mg.
Ezetimibe: Sử dụng đồng thời 10 mg Crestor và 10 mg ezetimibe đã làm tăng AUC của rosuvastatin lên 1,2 lần ở những đối tượng tăng cholesterol máu (Bảng 8). Không thể loại trừ tương tác dược lực học, về tác dụng ngoại ý, giữa Crestor và ezetimibe (xem phần Thận trọng lúc dùng).
Thuốc kháng acid: Việc dùng đồng thời Crestor với hỗn dịch thuốc kháng acid có chứa nhôm và magie hydroxit làm giảm nồng độ trong huyết tương của rosuvastatin khoảng 50%. Tác dụng này được giảm nhẹ khi dùng thuốc kháng acid 2 giờ sau Crestor. Sự liên quan lâm sàng của tương tác này chưa được nghiên cứu.
Axit fusidic: Các nghiên cứu tương tác với rosuvastatin và axit fusidic đã không được thực hiện. Cũng như các statin khác, các biến cố liên quan đến cơ, bao gồm tiêu cơ vân, đã được báo cáo trong kinh nghiệm sau khi tiếp thị khi sử dụng đồng thời rosuvastatin và axit fusidic. Bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ và có thể tạm ngừng điều trị bằng rosuvastatin.
Erythromycin: Sử dụng đồng thời Crestor và erythromycin làm giảm 20% AUC (0-t) và giảm 30% C max của rosuvastatin. Tương tác này có thể do tăng nhu động ruột do erythromycin gây ra.
Enzyme cytochrome P450: Kết quả từ in vitro và in vivo các nghiên cứu cho thấy rosuvastatin không phải là chất ức chế cũng không phải là chất cảm ứng của các isoenzyme cytochrome P450. Ngoài ra, rosuvastatin là chất nền kém cho các isoenzyme này. Do đó, các tương tác thuốc do chuyển hóa qua trung gian cytochrom P450 không được mong đợi. Không có tương tác liên quan về mặt lâm sàng nào được ghi nhận giữa rosuvastatin và fluconazole (chất ức chế CYP2C9 và CYP3A4) hoặc ketoconazole (chất ức chế CYP2A6 và CYP3A4).
Tương tác cần điều chỉnh liều rosuvastatin: Khi cần thiết phải dùng đồng thời Crestor với các sản phẩm thuốc khác được biết là làm tăng tiếp xúc với rosuvastatin, nên điều chỉnh liều Crestor. Bắt đầu với liều Crestor 5 mg x 1 lần/ngày nếu mức tăng phơi nhiễm dự kiến (AUC) xấp xỉ 2 lần hoặc cao hơn. Liều tối đa hàng ngày của Crestor nên được điều chỉnh để mức phơi nhiễm rosuvastatin dự kiến sẽ không vượt quá liều Crestor tối đa hàng ngày được đề nghị dùng mà không tương tác với các sản phẩm thuốc. Ví dụ, trong đó liều khuyến cáo của Crestor là 20 mg; liều Crestor dùng kết hợp ritonavir/atazanavir (tăng 3,1 lần) không được vượt quá 5 mg, và liều Crestor dùng với gemfibrozil (tăng 1,9 lần) không được vượt quá 10 mg.
Các thuốc khác: Sử dụng đồng thời fibrat có thể gây viêm cơ nặng và myoglobin niệu.
Ảnh hưởng của rosuvastatin đối với các sản phẩm thuốc dùng chung:
Thuốc đối kháng vitamin K: Cũng như các chất ức chế men khử HMG-CoA khác, việc bắt đầu điều trị hoặc điều chỉnh liều lượng Crestor ở những bệnh nhân được điều trị đồng thời với thuốc đối kháng vitamin K (ví dụ như warfarin hoặc một chất chống đông coumarin khác) có thể dẫn đến việc tăng Tỷ lệ chuẩn hóa quốc tế (INR). Ngừng hoặc giảm chuẩn độ Crestor có thể làm giảm INR. Trong những tình huống như vậy, cần theo dõi INR thích hợp.
Thuốc uống tránh thai/liệu pháp thay thế hormone (HRT): Sử dụng đồng thời Crestor và một loại thuốc tránh thai đã làm tăng ethinyl estradiol và norgestrel AUC tương ứng là 26% và 34%. Những nồng độ tăng trong huyết tương này nên được xem xét khi lựa chọn liều thuốc tránh thai. Không có dữ liệu dược động học ở những đối tượng dùng đồng thời Crestor và HRT và do đó không thể loại trừ tác dụng tương tự. Tuy nhiên, sự kết hợp đã được sử dụng rộng rãi ở phụ nữ trong các thử nghiệm lâm sàng và được dung nạp tốt.
Thuốc Crestor 10mg giá bao nhiêu? Mua ở đâu?
Giá của Crestor 10mg có thể thay đổi tùy thuộc vào nhà thuốc và khu vực bán hàng.
Tuy nhiên, bạn có thể tìm mua Crestor 10mg tại các nhà thuốc, hiệu thuốc và các trang web bán hàng trực tuyến uy tín.
Kết luận
Thuốc Crestor 10mg là một loại thuốc hiệu quả trong điều trị tăng cholesterol máu và giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch.
Thuốc này được đánh giá cao về hiệu quả, an toàn và khả năng dung nạp. Tuy nhiên, bạn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng Crestor 10mg.
Luôn nhớ rằng Crestor 10mg chỉ là một phần trong kế hoạch điều trị tổng thể cho bệnh tim mạch.
Bên cạnh việc sử dụng thuốc, bạn cần thay đổi lối sống lành mạnh, bao gồm:
- Ăn uống lành mạnh, hạn chế cholesterol xấu, tăng cường cholesterol tốt.
- Tập thể dục thường xuyên, ít nhất 30 phút mỗi ngày.
- Duy trì cân nặng hợp lý.
- Không hút thuốc lá.
- Uống rượu có chừng mực.
Kết hợp sử dụng Crestor 10mg cùng với chế độ ăn uống lành mạnh, tập luyện thường xuyên, bạn sẽ kiểm soát được cholesterol hiệu quả và giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh tim mạch.